- Published on
TRUNG TÍNH | ANDROGYNY
- Tác giả
- Name
- Pride's Little World
Người trung tính là người sở hữu cả hai sự nam tính và nữ tính. Trung tính có thể liên quan đến giới tính sinh học, bản dạng giới hoặc thể hiện giới.
1. ĐỊNH NGHĨA
Người trung tính (Androgyne) là người có giới tính là sự pha trộn của cả hai giới tính nhị phân (tính nam và tính nữ). Họ cũng có thể xác định mình không phải nữ hay nam, hoặc không nữ tính cũng không nam tính.
Trung tính là từ miêu tả chung của việc bao gồm đặc điểm của cả 2 giới tính nam và nữ về mặt sinh học, tâm lý hay cảm xúc.
Liên quan đến giới tính sinh học, thuật ngữ Trung tính được thay bằng Liên giới tính (intersex) để xác định giới tính sau sinh cho những người sinh ra mang hai cơ quan sinh dục.
Còn về mặt bản dạng giới, những cá nhân là người trung tính (Androgyne) sẽ được định danh là phi nhị nguyên giới (non-binary). Một số khác sẽ được xem là người chuyển giới (transgender). Tuy vậy, những người trung tính không nhất thiết phải đồng nhất với một trong hai thuật ngữ của phi nhị nguyên giới hay chuyển giới, vì đó là quyết định cá nhân. Chúng ta nên tôn trọng quyết định của họ.
Và theo thể hiện giới, người trung tính (Androgynous) sẽ thay đổi thể hiện giới của mình theo những yếu tố tác động của văn hóa và lịch sử khác nhau. Về mặt thể chất, vẻ ngoài của trung tính có thể thay đổi thông qua việc chuyển đổi phong cách ăn mặc, cá tính, cách thể hiện hoặc sử dụng hóc-môn.
Hiện nay trung tính còn được xem là một lối phong cách thời trang phi giới tính (unisex) được các bạn trẻ ưa chuộng bởi sự linh hoạt và tích hợp được vẻ nam tính, nữ tính một cách hài hòa. Ngoài ra các bạn còn tự tin khoe vẻ đẹp phi giới tính của mình trên mạng xã hội qua việc thể hiện đôi nét của mình ở cả hai giới theo nhiều cách khác nhau.
2. Trung tính có thuộc cộng đồng LGBTQ+ không?
Điều này phụ thuộc vào từng bản dạng giới hay thể hiện giới của các cá nhân. Vì thuật ngữ trung tính là từ ngữ chung chung và đều liên quan đến bản dạng giới, giới tính sinh học và thể hiện giới. Nếu ta dùng thuật ngữ Trung tính để miêu tả về bề ngoài của ai đó (quần áo, kiểu tóc,..) thì đó là mô tả về thể hiện giới của người đó. Trong trường hợp này, gười có thể hiện giới trung tính không thuộc cộng đồng LGBTQIA+. Tuy nhiên người có bản dạng giới phi nhị nguyên giới (trung tính) hay giới tính sinh học liên giới tính có thể được xem là một phần của cộng đồng LGBTQIA+.
3. Những hiểu lầm và tranh cãi về trung tính
Vì trung tính là một từ khá chung và liên quan đến nhiều thuật ngữ khác nhau (theo nhiều tài liệu nghiên cứu) nên khi dùng từ này sẽ xảy ra sự lẫn lộn, hiểu nhầm cho người truyền đạt. Để có thể đảm bảo người khác hiểu chúng ta đang muốn gắn nhãn bản thân theo bản dạng giới, thể hiện với hay giới tính sinh học, chúng ta nên dùng một từ cụ thể hơn thay vì là Trung tính.
Hoặc nếu bạn nói bản thân là người trung tính, rất có thể nhiều người sẽ nghĩ bạn đang nói về thể hiện giới của bạn: gu ăn mặc, tính cách,...
Một hiểu lầm khác là nhiều người cho rằng khi ta làm mờ ranh giới và định danh giới tính sẽ dẫn đến biến động hoặc nhầm lẫn xã hội nếu không có vai trò giới tính. Hầu hết lo ngại về người trung tính bắt nguồn từ mối quan tâm sự cân bằng giới trong xã hội. Từ khi ĐỊNH NGHĨA về trung tính xuất hiện, thuật ngữ ngày đã thách thức vai trò giới tính và tình dục, cũng như các định kiến.
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy sự trung tính không được các nhà tuyển dụng hoặc đồng nghiệp đánh giá cao. Với lập luận của họ, họ cho rằng nếu một người phụ nữ thể hiện các đặc điểm của nam giới về mặt ngoại hình hay tư duy sẽ làm mờ ranh giới giới tính ở nơi làm việc. Những người này bị coi thường và bị “ghê sợ” trong môi trường làm việc của mình. Thế nhưng thực tế, những nghiên cứu về mối liên hệ giữa sự nam tính và nữ tính mang lại một người có lòng tự trọng, biết hài lòng với cuộc sống và hôn nhân. Những người trung tính biết cách khiến bản thân hạnh phúc, có cái tôi riêng và là một người cha, mẹ có trách nhiệm. Trong công việc, người trung tính có những góc nhìn độc đáo và khả năng phân tích vấn đề nhạy bén, họ cũng rất linh hoạt về nhận thức và hành vi của mình.