Published on

BEAR

Tác giả
  • avatar
    Name
    Pride's Little World
    Twitter

Bear là thuật ngữ miêu tả thể hiện giới của người đồng tính nam có ngoại hình vạm vỡ, cứng rắn và có những đặc điểm nam tính nổi trội.

1. ĐỊNH NGHĨA

Bear, là thuật ngữ miêu tả thể hiện giới (hoặc bản dạng giới, giới tính), ĐỊNH NGHĨA tùy thuộc vào người được hỏi, chủ yếu được sử dụng bởi những người đồng tính nam, đề cập đến một nhóm những người đàn ông chấp nhận phá bỏ ĐỊNH NGHĨA nam tính truyền thống và bất chấp những khuôn mẫu nữ tính thường áp dụng cho những người đồng tính nam. Bear có thể được xác định bởi ngoại hình, sở thích, biểu hiện của các đặc điểm giới tính truyền thống hoặc mối quan hệ cá nhân.
Thuật ngữ Bear có thể dùng để miêu tả người đồng tính to lớn, đầy đặn và rậm rạp, râu tóc dày. Bear là những người trên 30 tuổi, hoặc trong có vẻ chững chạc, trưởng thành hơn tuổi thật. Bear có những đặc điểm ngoại hình thường được cho là "nam tính truyền thống" hoặc "trai thẳng". Tuy nhiên, có một cuộc tranh luận trong cộng đồng gấu về khả năng chấp nhận nữ tính, tương đồng với đặc điểm nhận dạng của TwinkFemme.

Alt text

Cờ Bear bao gồm bảy sọc với nhiều sắc thái khác nhau của màu nâu và vàng, với dấu chân gấu màu đen ở góc trái. Màu sắc được thiết kế dựa trên màu lông của các loài gấu khác nhau trong tự nhiên và từ đó tôn vinh sự đa dạng của những người đàn ông có trong cộng đồng “Gấu”, nhấn mạnh nguồn gốc của nó là mặt khác của văn hóa đồng tính nam.
Ngoài ra còn có cờ tự hào dành cho các “Gấu” là người chuyển giới hoặc phi nhị nguyên giới:

Alt text

Alt text

2. Phân loại trong thuật ngữ Bear trong văn hóa đồng tính nam

Vì thuật ngữ Bear là thuật ngữ văn hóa đồng tính nam dùng để miêu tả bản dạng giới, thể hiện giới và giới tính tùy vào các ngữ cảnh khác nhau, nên họ vẫn có những phân loại riêng về đặc điểm ngoại tình để chỉ những “loài gấu” khác nhau trong cộng đồng.

Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, phân loại này dùng để miêu tả đặc điểm nhận dạng điển hình (thể hiện giới) trong cộng đồng Bear, không có nghĩa ai có những tương đồng với miêu tả dưới dây được kết luận là Bear nếu họ không khẳng định như vậy.\

  • Cub, younger bears (Gấu con): Những người dưới 30 tuổi, có thân hình nhỏ hơn đa số Bear khác, có cơ bắp rắn chắc, khỏe mạnh.
  • Otter (rái cá): những người thuộc cộng đồng Bear, hơi gầy hoặc cân đối, có nhiều râu và lông trên cơ thể. Họ được xem là sự kết hợp giữ Bear và Twink.
  • Wolf: Mô tả những chú “Gấu” cơ bắp, có lông rậm rạp. Họ thường được nhận xét là rất hấp dẫn, quyến rũ, mặt khác Wolf sẽ là người dẫn dắt, chủ động hơn trong một mối quan hệ tình cảm.
  • Leather bear (tạm dịch: Gấu da), những người thuộc cộng đồng Bear yêu thích văn hóa Bạo dâm (BDSM).
  • Ursulas, nguồn gốc từ Bear đồng tính nữ, hoặc phụ nữ hấp dẫn bởi phái nữ/phi nhị nguyên giới có vẻ ngoài to lớn, vạm vỡ.
  • Femme bears, người nữ thuộc cộng đồng LGBT (queer femme), mang những đặc điểm thông thường của Bear
  • Trans bears, những người chuyển giới nặng cân và có râu tóc rậm rạp.

Ngoài ra còn có những thuật ngữ văn hóa khác thể hiện sự đa dạng trong cộng đồng Bear.

3. Những hiểu lầm thường thấy về Bear

Ngoại hình có quyết định tính cách và giới tính?
To con, tuyến lông phát triển mạnh, điều này có thể do cấu trúc cơ thể của họ, nhưng Bear lại thường bị hiểu nhầm là những người dị tính, thô bạo hay gia trưởng. Đây là hành vi giới tính hóa người khác để phù hợp với hình mẫu truyền thông đưa ra hoặc quan niệm phổ biến. Ta có thể thấy rõ việc giới tính hóa với người đồng tính nam khi phần đông những người không hiểu biết cho rằng, tất cả người đồng tính nam đều có xu hướng nữ tính, ẻo lả và yếu ớt. Tương tự với đồng tính nữ, sẽ chỉ những người có xu hướng nam tính, phong cách tomboy hoặc mạnh mẽ, độc lập. Bear sinh ra như một thuật ngữ thách thức với việc đánh giá tính cách, thậm chí nhân phẩm của ai đó qua xu hướng tính dục, thể hiện giới hay đơn giản là ngoại hình, rồi sau đó giới tính hóa nó.

Việc giới tính hóa không chỉ xúc phạm đến cộng đồng LGBTQ+ mà còn thể hiện tư tưởng bảo thủ, đánh đồng đàn ông và coi thường phụ nữ trong vô thức hoặc cố ý, qua việc cho rằng phụ nữ, hoặc những người nữ tính là những người yếu đuối, phụ thuộc, và không có tiếng nói, hiểu biết,... Bằng chứng là từ các phương tiện truyền thông như phim, ảnh, báo chí đến thực tế, người ta vẫn thường mô tả phụ nữ/ đồng tính nam/ chuyển giới nữ rất nhu nhược, yếu kém hay chanh chua, vớ vẩn,... mà quên mất rằng họ vẫn luôn kiên cường chiến đấu từng ngày để chứng minh năng lực của bản thân, giành lại tiếng nói và địa vị trong xã hội của mình.

Để đấu tranh chống lại các định kiến cắm sau trong phần đông tâm lý xã hội, có rất nhiều người đồng tính nam Bear được cho rằng rất hòa đồng, ấm áp và tình cảm. Chúng ta cũng có Lipstick Lesbian, thuật ngữ chỉ những người đồng tính nữ thể hiện nhiều đặc điểm “nữ tính truyền thống”, chẳng hạn như trang điểm, mặc đầm váy và có các đặc điểm giống phụ nữ dị tính. Họ theo phong cách quyến rũ, nữ tính truyền thống. Đi ngược lại với suy nghĩ đa phần của mọi người rằng đồng tính nữ là người nam tính, gai góc. Đôi khi những đồng tính nữ này còn bị tráo đổi khái niệm với người chuyển giới (transgender), thuật ngữ chỉ những người có bản dạng giới khác với giới tính sinh học của họ. Điều này hoàn toàn sai, phụ nữ dị tính sẽ có người độc lập, mạnh mẽ, hay mỏng manh, cần chở che, người đồng tính cũng vậy. Những tính từ ấy miêu tả tính cách của họ chứ không phải giới tính, xu hướng tính dục, bản dạng giới hay thể hiện giới,...

Vai trò tình dục, xu hướng tính dục hay thiên hướng lãng mạn của Bear
Mặc dù Bear hoàn toàn là những người nam tính, nhưng việc trở thành một Bear không liên quan đến phong cách hoặc đặc điểm nhận dạng cụ thể như "masc" (nam tính), và ngoại hình của Bear không biểu thị bạn tình ưa thích hoặc vai trò tình dục. Cũng như những thuật ngữ khác, đang dần được mở rộng để bao gồm các bộ phận đa dạng hơn trong cộng đồng.

Thể hiện giới hay bản dạng giới này không hề liên quan đến vai trò tình dục, xu hướng tính dục hay thiên hướng lãng mạn, thậm chí là tính cách của họ. Trong mối quan hệ đồng tính, một người Bear vẫn có thể đóng vai trò như “vợ” hoặc không là gì cả. Tương tự với Twink, việc phân vai trong mối quan hệ yêu đương sẽ không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại hình, hay cách họ thể hiện.
Vì thế, chúng tớ - Pride’s Little World hi vọng rằng chúng ta sẽ luôn có một cách nhìn rộng mở hơn, thấu hiểu hơn đối với tất cả mọi người ngoài kia. Vì mỗi chúng ta là một màu sắc khác nhau, với những lựa chọn và định hướng khác nhau nên chúng ta mới tạo nên một thế giới đa sắc, tràn ngập tình yêu thương.
Tham khảo:
Bear (gay culture) - Wikipedia
Gay Bear - What is it? What does it mean? - Taimi wiki
Bear | LGBTQIA+ Wiki | Fandom Bear - LGBTQIA+ Wiki
Từ khóa: Homosexuality; effeminacy; gay bottoms; gay men; Bear.

Từ khóa:
Thể hiện giới
Bear
Đồng tính